B. Câu trả lời phủ định với 不 bù
Các câu trả lời phủ định có thể được hình thành bằng cách lặp lại động từ chính ở dạng phủ định, tức là 不 bù + động từ, theo sau là một câu phủ định. 不 bù là một trạng từ được đặt trước động từ hoặc một trạng từ khác, ví dụ:
1. 他 是 不 是 李 先 生?
Tā shì bú shì Lǐ Xiānshēng?
Anh ấy có phải là ông Lý không?
不 是, 他 不 是 李 先 生。
Bú shì, tā bú shì Lǐ Xiānshēng.
Không, anh ấy không phải là ông Lý.
2. 王 先 生 喝 茶 嗎?
Wáng Xiānshēng hē chá ma?
Ông Vương có uống trà không?
不, 他 不 喝。
Bù, tā bù hē.
Không, ông ấy không uống.
3. 李 小 姐 是 不 是 臺 灣 人?
Lǐ Xiǎojiě shì bú shì Táiwān rén?
Cô Lý có phải là người Đài Loan không?
不 是, 李 小 姐 不 是 臺 灣 人。
Bú shì, Lǐ Xiǎojiě bú shì Táiwān rén.
Không, cô Lý không phải là người Đài Loan.
Trong tiếng Trung, câu trả lời cho một câu hỏi có thể chỉ cần động từ trong câu hỏi.
1. 他 要 不 要 喝 咖 啡?
Tā yào bù yào hē kāfēi?
Anh ấy có muốn uống cà phê không?
不 要。
Bú yào.
Không.
2. 你 喜 歡 不 喜 歡 喝 烏 龍 茶?
Nǐ xǐhuān bù xǐhuān hē Wūlóng chá?
Bạn có thích uống trà Ô Long không?
不 喜 歡 。
Bù xǐhuān.
Không.
3. 陳 小 姐 是 不 是 美 國 人?
Chén Xiǎojiě shì bú shì Měiguó rén?
Cô Trần có phải là người Mỹ không?
不 是。
Bú shì.
Không.
Cách sử dụng: Có một số ngoại lệ đối với các quy tắc trên. Ví dụ, khi động từ là 姓 xìng “họ là” hoặc 叫 jiào “được gọi là.” Khi câu hỏi là 他 姓 李 嗎? Tā xìng Lǐ ma? ‘Anh ấy có họ là Lý không?’, câu trả lời phủ định nên là 不姓 李 Bú xìng Lǐ ‘(Anh ấy) không mang họ Lý.’, thay vì *不姓 bú xìng. Khi câu hỏi là 李 先 生 叫 開 文 嗎? Lǐ Xiānshēng jiào Kāiwén ma? ‘Ông Lý có được gọi là Kaiwen không?’, câu trả lời phủ định nên là 不 叫 開 文 Bú jiào Kāiwén ‘(Anh ấy) không được gọi là Kaiwen.’, thay vì *不 叫 bú jiào.