Chức năng: Khi bạn muốn mô tả, giải thích hoặc đánh giá một người, sự kiện hoặc sự vật, bạn đặt người, sự kiện hoặc sự vật đó ở đầu câu làm “chủ đề”. Phần còn lại của câu đóng vai trò là “bình luận”. Chủ đề của câu thường là người hoặc vật được đặt ở đầu câu.
1)
A: 臺灣人喜歡喝烏龍茶嗎?
Táiwān rén xǐhuan hē Wūlóng chá ma?
Người Đài Loan có thích uống trà Ô long không?
B: 烏龍茶, 臺灣人都喜歡喝。
Wūlóng chá, Táiwān rén dōu xǐhuan hē.
Trà Ô long, người Đài Loan đều thích uống.
2)
A: 你有哥哥、姐姐嗎?
Nǐ yǒu gēge, jiějie ma?
Bạn có anh trai, chị gái không?
B: 哥哥、姐姐, 我都沒有。
Gēge, jiějie, wǒ dōu méiyǒu.
Anh trai, chị gái, tôi đều không có.
3)
A: 你想看美國電影還是臺灣電影?
Nǐ xiǎng kàn Měiguó diànyǐng háishì Táiwān diànyǐng?
Bạn muốn xem phim Mỹ hay phim Đài Loan?
B: 美國電影、臺灣電影, 我都想看。
Měiguó diànyǐng, Táiwān diànyǐng, wǒ dōu xiǎng kàn.
Phim Mỹ, phim Đài Loan, tôi đều muốn xem.
Cấu trúc: Chủ đề luôn được đặt ở đầu câu.
1) 打棒球, 我不喜歡。
Dǎ bàngqiú, wǒ bù xǐhuan.
Chơi bóng chày, tôi không thích.
2) 越南菜, 我常吃。
Yuènán cài, wǒ cháng chī.
Đồ ăn Việt Nam, tôi thường ăn.
3) 這張照片, 我覺得很好看。
Zhè zhāng zhàopiàn, wǒ juéde hěn hǎokàn.
Bức ảnh này, tôi thấy rất đẹp.
Cách dùng: Trong câu chủ đề-bình luận, nếu đối tượng được đưa lên đầu bao gồm một danh từ tập hợp hoặc nhiều hơn một danh từ, thì cần phải có dấu hiệu toàn thể 都 dōu.
1) 中國菜, 我都喜歡吃。
Zhōngguó cài, wǒ dōu xǐhuan chī.
Đồ ăn Trung Quốc, tôi đều thích ăn.
2) 弟弟、妹妹, 我都有。 (hai danh từ đối tượng)
Dìdi, mèimei, wǒ dōu yǒu.
Em trai, em gái, tôi đều có.