Chức năng: Dấu hiệu bổ ngữ 得 de theo sau động từ và giới thiệu bổ ngữ, mô tả kết quả hoặc trạng thái của hành động được gợi ý bởi động từ.
1) 他學中文學得不錯。
Tā xué Zhōngwén xué de búcuò.
Anh ấy học tiếng Trung khá tốt.
2) 王伯母做越南菜做得很好。
Wáng Bómǔ zuò Yuènán cài zuò de hěn hǎo.
Dì Vương nấu món ăn Việt Nam rất ngon.
3) 你做得很好。
Nǐ zuò de hěn hǎo.
Bạn làm rất tốt.
4) 這種手機賣得很好。
Zhè zhǒng shǒujī mài de hěn hǎo.
Loại điện thoại di động này bán rất chạy.
Cấu trúc: Khi một bổ ngữ được thêm vào một động từ ngoại động, một số hệ quả về cấu trúc sẽ theo sau.
1. Khi tân ngữ của nó trực tiếp theo sau động từ, động từ được lặp lại trước 得 de và bổ ngữ.
(1) 你做飯做得真好吃。
Nǐ zuòfàn zuò de zhēn hǎochī.
Bạn nấu ăn ngon thật.
(2) 我的老師教中文教得很好。
Wǒ de lǎoshī jiāo Zhōngwén jiāo de hěn hǎo.
Giáo viên của tôi dạy tiếng Trung rất tốt.
2. Khi tân ngữ xuất hiện ở đầu câu, động từ không được lặp lại.
(1) 飯,他做得真好吃。
Fàn, tā zuò de zhēn hǎochī.
Cơm, anh ấy nấu ăn ngon thật.
(2) 中文,你說得很好。
Zhōngwén, nǐ shuō de hěn hǎo.
Tiếng Trung, bạn nói rất tốt.
(3) 這種甜點, 他做得很好吃。
Zhè zhǒng tiándiǎn, tā zuò de hěn hǎochī.
Loại bánh ngọt này, anh ấy làm rất ngon.
(4) 這支手機賣得很便宜。
Zhè zhī shǒujī mài de hěn piányi.
Chiếc điện thoại này bán rất rẻ.
Phủ định: Phủ định chỉ xảy ra trong bổ ngữ.
1) 他做甜點做得不好。
Tā zuò tiándiǎn zuò de bù hǎo.
Anh ấy làm bánh ngọt không ngon.
2) 王先生打網球打得不好。
Wáng Xiānshēng dǎ wǎngqiú dǎ de bù hǎo.
Ông Vương chơi quần vợt không giỏi.
3) 他的咖啡賣得不好。
Tā de kāfēi mài de bù hǎo.
Cà phê của anh ấy bán không chạy.
4) 越南菜, 這家店做得不好吃。
Yuènán cài, zhè jiā diàn zuò de bù hǎochī.
Món Việt Nam, quán này nấu không ngon.
Câu hỏi:
1) 他做飯做得怎麼樣?
Tā zuòfàn zuò de zěnmeyàng?
Anh ấy nấu ăn thế nào?
2) 他打籃球打得好嗎?
Tā dǎ lánqiú dǎ de hǎo ma?
Anh ấy chơi bóng rổ có giỏi không?
3) 中文, 他說得好不好?
Zhōngwén, tā shuō de hǎo bù hǎo?
Tiếng Trung, anh ấy nói có giỏi không?