Vận mẫu là phần đứng sau Thanh mẫu (phụ âm đầu) trong một âm tiết. Nó thường là nguyên âm hoặc sự kết hợp của nguyên âm và phụ âm cuối (n, ng), mang âm chính và thanh điệu của âm tiết đó.
Vận mẫu khá đa dạng và có nhiều điểm khác biệt nhỏ so với tiếng Việt. Cách tốt nhất để nắm vững là nghe thật nhiều, bắt chước và luyện tập thường xuyên!
Tiếng Trung có khoảng 36 Vận mẫu, được chia thành các nhóm chính sau:
Nhóm Vận mẫu đơn (6 Vận mẫu)
a
Miệng mở to, lưỡi hạ thấp, đọc giống a trong tiếng Việt (như trong ba).
o
Môi tròn, hơi đưa về phía trước, đọc giống ô trong tiếng Việt (như trong cô).
e
Miệng hơi dẹt, lưỡi lùi về phía sau, đọc như âm ưa trong tiếng Việt. Lưu ý: Khi e đứng trong các vần ie, üe, ye thì lại đọc giống ê.
i
Miệng dẹt, hai khóe miệng kéo sang ngang, đọc như i trong tiếng Việt (như trong ti). Lưu ý: Khi i đứng sau các thanh mẫu z, c, s, zh, ch, sh, r, nó không đọc là i mà đọc thành âm ư ngắn, không tròn môi.
u
Môi tròn, nhô ra trước, đọc như u trong tiếng Việt (như trong tu).
ü
Môi tròn, nhô ra như huýt sáo, đầu lưỡi chạm mặt sau răng dưới. Đọc giống như khi bạn đọc uy nhưng giữ nguyên khẩu hình môi tròn đó suốt quá trình phát âm. Cách gõ: Trên bàn phím gõ chữ v để ra ü. Lưu ý: Khi ü đi sau các thanh mẫu j, q, x, y, dấu hai chấm trên đầu sẽ bị lược bỏ (viết là u), nhưng vẫn phải đọc là ü (ví dụ: ju, qu, xu, yu đều đọc với âm ü).
Nhóm Vận mẫu kép (11 Vận mẫu)
Là sự kết hợp của các nguyên âm đơn:
ai
Đọc giống ai trong tai.
ei
Đọc giống ây trong cây.
ao
Đọc giống ao trong tao.
ou
Đọc giống âu trong câu.
ia
Đọc lướt nhanh từ i sang a.
ie
Đọc lướt nhanh từ i sang ê.
ua
Đọc lướt nhanh từ u sang a.
uo
Đọc lướt nhanh từ u sang ô.
üe
Đọc lướt nhanh từ ü (tròn môi) sang ê.
iu
(Viết tắt của iou): Đọc lướt từ i sang ou (nghe như iêu).
ui
(Viết tắt của uei): Đọc lướt từ u sang ei (nghe như uây).
Nhóm Vận mẫu mũi (16 Vận mẫu)
Là các vận mẫu kết thúc bằng âm mũi -n hoặc -ng:
Vần mũi trước (-n): Kết thúc âm bằng cách đưa đầu lưỡi chạm vào nướu/chân răng trên.
an
Đọc giống an trong lan.
en
Đọc giống ân trong cân.
in
Đọc giống in trong tin.
un
(Là wen khi đứng một mình, hoặc un sau phụ âm; viết tắt của uen): Đọc lướt từ u sang en (nghe như uân).
ün
(Là yun khi đứng một mình, hoặc ün sau j,q,x; Gõ là vn): Đọc lướt từ ü (tròn môi) sang n (nghe như uyn).
ian
Đọc lướt từ i sang an (nghe như iên).
uan
Đọc lướt từ u sang an (nghe như oan).
üan
(Là yuan khi đứng một mình, hoặc üan sau j,q,x; Gõ là van): Đọc lướt từ ü (tròn môi) sang an (nghe như uyên).
Vần mũi sau (-ng): Kết thúc âm bằng cách nâng cuống lưỡi lên chạm vòm miệng mềm, hơi thoát một phần qua mũi.
ang
Đọc giống ang trong mang.
eng
Đọc giống âng trong tâng.
ing
Đọc giống inh trong kinh.
ong
Môi tròn, đọc như ung trong tung nhưng âm mở hơn một chút.
iang
Đọc lướt từ i sang ang.
iong
Đọc lướt từ i sang ong (nghe như i-ung, tròn môi).
uang
Đọc lướt từ u sang ang (nghe như oang).
ueng
Đọc lướt từ u sang eng (nghe như uâng).
Nhóm Vận mẫu đặc biệt (1 Vận mẫu)
er
Đọc âm ơ đồng thời cong đầu lưỡi lên và hướng về phía sau vòm miệng. Âm này thường đứng một mình hoặc dùng làm hậu tố.