Chức năng: Danh từ luôn được “bổ nghĩa” hoặc mô tả bằng cấu trúc này: bổ nghĩa + 的 + danh từ chính. Khi danh từ chính rõ ràng từ ngữ cảnh, danh từ chính thường được lược bỏ.
1)
A: 你要買新手機還是舊手機?
Nǐ yào mǎi xīn shǒujī háishì jiù shǒujī?
Bạn muốn mua điện thoại di động mới hay cũ?
B: 我要新的, 不要舊的。
Wǒ yào xīn de, bù yào jiù de.
Tôi muốn một cái mới, không muốn một cái cũ.
2)
A: 新手機貴不貴?
Xīn shǒujī guì bù guì?
Điện thoại di động mới có đắt không?
B: 新的很貴。
Xīn de hěn guì.
Cái mới rất đắt.
Cấu trúc:
Phủ định:
1) 你的手機不是新的。
Nǐ de shǒujī bù shì xīn de.
Điện thoại di động của bạn không phải là mới.
2) 這杯咖啡不熱, 我要熱的。
Zhè bēi kāfēi bù rè, wǒ yào rè de.
Cốc cà phê này không nóng, tôi muốn một cốc nóng.
3) 房子很貴, 我不買大的。
Fángzi hěn guì, wǒ bù mǎi dà de.
Nhà rất đắt, tôi sẽ không mua một cái lớn.
Câu hỏi:
1) 房子, 你喜歡新的嗎?
Fángzi, nǐ xǐhuan xīn de ma?
Nhà, bạn có thích một cái mới không?
2) 手機, 他買不買舊的?
Shǒujī, tā mǎi bù mǎi jiù de?
Điện thoại di động, anh ấy có mua một cái cũ không?
3) 咖啡, 你要熱的嗎?
Kāfēi, nǐ yào rè de ma?
Cà phê, bạn có muốn một cốc nóng không?