Hội thoại

安德思 : 羅珊蒂,下課啦!怎麼樣?你們班上有我們上個學期的同學嗎?
羅珊蒂 : 沒有,都沒有。你們班怎麼樣?
安德思 : 都是新生,我一個也不認識,而且只有我一個男的。
羅珊蒂 : 老師呢?老師怎麼樣?
安德思 : 老師很嚴。他說我們這學期除了每一課的口試、筆試以外,還要做兩次口頭報告。我覺得壓力好大。你們班呢?
羅珊蒂 : 老師的說明很清楚,同學也很熱情。我們今天就一起去吃飯了。
安德思 : 聽起來不錯。還有位子嗎?有位子的話,我想去旁聽。
羅珊蒂 : 你想換班啊?你不是打算在台灣上大學嗎?老師嚴才學得快,學得好啊。
安德思 : 可是我是獎學金學生。要是成績不到80分,拿不到獎學金,就得回國了。
羅珊蒂 : 我真羨慕你有獎學金。不像我休學來台灣,花的都是父母的錢,一定得用功念書才行。
(何雅婷走過來)
安德思 : 何雅婷,聽說妳轉系了?
何雅婷 : 是啊,這個學期我轉到國際關係系去了。
安德思 : 妳原來念的會計系不是很熱門嗎?怎麼不念了?
何雅婷 : 我念不下去了。我每天熬夜念書,可是還是差一點被當。這樣下去,四年恐怕沒辦法畢業。
羅珊蒂 : 念國際關係很適合妳。妳的英文那麼流利,口才又好,以後可以當外交人員。
何雅婷 : 謝謝妳這麼說。我真想多跟你們聊聊。可惜我得走了,我跟教授約好了討論選課的事,不能遲到。再見。
Dịch
安德思 : 羅珊蒂,下課啦!怎麼樣?你們班上有我們上個學期的同學嗎?
An Đức Tư: La San Đế, tan học rồi! Thế nào? Lớp cậu có bạn nào học cùng chúng ta kỳ trước không?
羅珊蒂 : 沒有,都沒有。你們班怎麼樣?
La San Đế: Không, không có ai cả. Lớp cậu thì sao?
安德思 : 都是新生,我一個也不認識,而且只有我一個男的。
An Đức Tư: Toàn là học sinh mới, tớ chẳng quen ai cả, mà lại chỉ có mình tớ là con trai.
羅珊蒂 : 老師呢?老師怎麼樣?
La San Đế: Còn giáo viên thì sao? Giáo viên thế nào?
安德思 : 老師很嚴。他說我們這學期除了每一課的口試、筆試以外,還要做兩次口頭報告。我覺得壓力好大。你們班呢?
An Đức Tư: Giáo viên nghiêm lắm. Thầy ấy nói kỳ này ngoài bài thi nói và thi viết mỗi bài, chúng tớ còn phải làm hai bài báo cáo miệng nữa. Tớ thấy áp lực quá. Lớp cậu thì sao?
羅珊蒂 : 老師的說明很清楚,同學也很熱情。我們今天就一起去吃飯了。
La San Đế: Giáo viên giảng giải rất rõ ràng, các bạn học cũng rất nhiệt tình. Hôm nay bọn tớ đã cùng nhau đi ăn cơm rồi.
安德思 : 聽起來不錯。還有位子嗎?有位子的話,我想去旁聽。
An Đức Tư: Nghe có vẻ hay đấy. Còn chỗ không? Nếu còn chỗ, tớ muốn đến dự thính.
羅珊蒂 : 你想換班啊?你不是打算在台灣上大學嗎?老師嚴才學得快,學得好啊。
La San Đế: Cậu muốn chuyển lớp à? Chẳng phải cậu định học đại học ở Đài Loan sao? Giáo viên nghiêm thì mới học nhanh, học giỏi được chứ.
安德思 : 可是我是獎學金學生。要是成績不到80分,拿不到獎學金,就得回國了。
An Đức Tư: Nhưng tớ là sinh viên được học bổng. Nếu điểm không được 80, không nhận được học bổng là phải về nước đấy.
羅珊蒂 : 我真羨慕你有獎學金。不像我休學來台灣,花的都是父母的錢,一定得用功念書才行。
La San Đế: Tớ thật ghen tị với cậu vì có học bổng. Không như tớ bảo lưu kết quả học tập để sang Đài Loan, toàn tiêu tiền của bố mẹ, nhất định phải chăm chỉ học hành mới được.
(何雅婷走過來)
(Hà Nhã Đình đi tới)
安德思 : 何雅婷,聽說妳轉系了?
An Đức Tư: Hà Nhã Đình, nghe nói cậu chuyển khoa rồi à?
何雅婷 : 是啊,這個學期我轉到國際關係系去了。
Hà Nhã Đình: Ừ, kỳ này tớ chuyển sang khoa Quan hệ Quốc tế rồi.
安德思 : 妳原來念的會計系不是很熱門嗎?怎麼不念了?
An Đức Tư: Khoa Kế toán cậu học trước đây không phải rất “hot” sao? Sao lại không học nữa?
何雅婷 : 我念不下去了。我每天熬夜念書,可是還是差一點被當。這樣下去,四年恐怕沒辦法畢業。
Hà Nhã Đình: Tớ học không vào nữa. Ngày nào tớ cũng thức đêm học bài, nhưng vẫn suýt nữa thì bị đánh rớt. Cứ thế này, e là bốn năm không tốt nghiệp nổi.
羅珊蒂 : 念國際關係很適合妳。妳的英文那麼流利,口才又好,以後可以當外交人員。
La San Đế: Học Quan hệ Quốc tế rất hợp với cậu đấy. Tiếng Anh của cậu lưu loát như vậy, khả năng ăn nói lại tốt, sau này có thể làm nhân viên ngoại giao.
何雅婷 : 謝謝妳這麼說。我真想多跟你們聊聊。可惜我得走了,我跟教授約好了討論選課的事,不能遲到。再見。
Hà Nhã Đình: Cảm ơn cậu đã nói vậy. Tớ thật muốn nói chuyện thêm với các cậu. Tiếc là tớ phải đi rồi, tớ có hẹn với giáo sư để thảo luận về việc chọn môn học, không thể đến muộn được. Tạm biệt.